Thuốc nhuộm axit truyền thống dùng để chỉ thuốc nhuộm hòa tan trong nước có chứa các nhóm axit trong cấu trúc thuốc nhuộm, thường được nhuộm trong điều kiện axit.
Tổng quan về thuốc nhuộm axit
1. Lịch sử của thuốc nhuộm axit
Năm 1868, thuốc nhuộm axit xuất hiện sớm nhất, đó là thuốc nhuộm axit metan ba thơm, có tác dụng mạnh.nhuộmkhả năng nhưng độ bền kém.
Năm 1877, người ta đã tổng hợp được thuốc nhuộm axit đầu tiên để nhuộm len là thuốc nhuộm màu đỏ A. Cấu trúc cơ bản của nó đã được xác định.
Sau năm 1890, thuốc nhuộm axit có cấu trúc anthraquinone đã được phát minh. Và nó ngày càng có sắc ký hoàn chỉnh hơn.
Cho đến nay, có gần hàng trăm loại thuốc nhuộm axit được ứng dụng rộng rãi trong nhuộm len, lụa, nylon...
2.Đặc điểm của thuốc nhuộm axit
Nhóm axit trong thuốc nhuộm axit thường dựa trên nhóm axit sulfonic (-SO3H) và tồn tại ở dạng muối của axit natri sulfonic (-SO3NA) trên phân tử thuốc nhuộm. Và một số cũng dựa trên natri carboxylate (-COONa).
Thuốc nhuộm axit có khả năng hòa tan trong nước tốt, màu sắc tươi sáng, sắc ký hoàn chỉnh và cấu trúc phân tử đơn giản hơn các loại thuốc nhuộm khác. Ngoài ra, do thiếu hệ thống kết hợp liên hợp dài trong các phân tử thuốc nhuộm nên độ trực tiếp của thuốc nhuộm axit thấp.
3. Cơ chế phản ứng của thuốc nhuộm axit
Len — NH3+ + -O3S — Thuốc nhuộm → Len — NH3+·-O3S - Thuốc nhuộm
Tơ lụa — NH3+ + -O3S — Thuốc nhuộm → Tơ — NH3+·-O3S - Thuốc nhuộm
Ni-lông — NH3+ + -O3S — Thuốc nhuộm → Nylon — NH3+·-O3S - Thuốc nhuộm
Phân loại thuốc nhuộm axit
1. Phân loại theo cấu trúc phân tử của thuốc nhuộm gốc
■ Thuốc nhuộm Azo (Chiếm 60%. Phổ rộng)
■ Thuốc nhuộm anthraquinone (Chiếm 20%. Chủ yếu là dòng xanh lam và xanh lá cây)
■ Thuốc nhuộm metan ba mùi (Chiếm 10%. Dòng màu tím và xanh lá cây)
■ Thuốc nhuộm dị vòng (Chiếm 10%. Dòng màu đỏ và tím.)
2.Phân loại theo độ pH của thuốc nhuộm
■ Thuốc nhuộm axit trong dung dịch axit mạnh: Độ pH nhuộm là 2,5~4. Độ bền ánh sáng tốt nhưng độ bền xử lý ướt kém. Màu sắc tươi sáng và tính chất san lấp mặt bằng tốt.
■ Thuốc nhuộm axit trong dung dịch axit yếu: Độ pH nhuộm là 4~5. Tỷ lệ nhóm axit sulfonic trong cấu trúc phân tử của thuốc nhuộm thấp. Vì vậy khả năng hòa tan trong nước hơi kém. Độ bền xử lý ướt tốt hơn thuốc nhuộm axit trong dung dịch axit mạnh, nhưngsan lấp mặt bằngtài sản kém hơn một chút.
■ Thuốc nhuộm axit trong bể axit trung tính: Độ pH nhuộm là 6~7. Tỷ lệ nhóm axit sulfonic trong cấu trúc phân tử của thuốc nhuộm thấp hơn. Độ hòa tan của thuốc nhuộm thấp và đặc tính san lấp mặt bằng kém. Màu sắc không đủ sáng nhưng độ bền xử lý ướt cao.
Độ bền màu phổ biến của thuốc nhuộm axit
1. Độ bền nhẹ
Đó là khả năng cản trở màu sắc của vật liệu dệt đối với ánh sáng nhân tạo. Nói chung nó được thử nghiệm theo ISO105 B02.
2.Độ bền màuđể rửa
Đó là độ bền của màu sắc của vật liệu dệt khi giặt trong các điều kiện khác nhau, như ISO105 C01\C03\E01, v.v.
3. Độ bền màu khi cọ xát
Đó là khả năng chống lại tác động cọ xát của màu sắc của vật liệu dệt. Nó có thể được chia thành độ bền cọ xát khô và độ bền cọ xát ướt.
4. Độ bền màu với nước clo
Nó còn được gọi là độ bền màu đối với nước hồ chứa clo. Nói chung, nó là mô phỏng nồng độ clo trong bể bơi để kiểm tra khả năng chống lại sự đổi màu của clo của vải. Ví dụ: phương pháp thử nghiệm ISO105 E03 (Hàm lượng clo hiệu quả là 50ppm.) phù hợp với đồ bơi bằng nylon.
5. Độ bền màu với mồ hôi
Đó là khả năng chống lại màu sắc của vải đối với mồ hôi của con người. Theo tính chất axit và kiềm của mồ hôi, nó có thể được chia thành độ bền màu với mồ hôi axit và độ bền màu với mồ hôi kiềm. Vải được nhuộm bằng thuốc nhuộm axit thường được kiểm tra độ bền màu đối với mồ hôi kiềm.
Thời gian đăng: 16-08-2022