Chất làm mềm silicone (Hydropophilic, Deepening & Đặc biệt thích hợp cho vải đen lưu hóa) 68339
Báo giá nhanh chóng và tuyệt vời, các cố vấn đầy đủ thông tin để giúp bạn chọn đúng sản phẩm phù hợp với mọi nhu cầu của bạn, thời gian sản xuất ngắn, kiểm soát chất lượng tốt có trách nhiệm và các công ty riêng biệt đảm nhận công việc thanh toán và vận chuyển choChất làm mềm silicon(Hydropophilic, Deepening & Đặc biệt thích hợp cho vải đen lưu hóa) 68339, Chúng tôi hoan nghênh những người mua sắm mới và lớn tuổi từ mọi tầng lớp trong cuộc sống hàng ngày gọi cho chúng tôi để có các hiệp hội kinh doanh lâu dài và cùng đạt được thành tựu!
Báo giá nhanh chóng và tuyệt vời, các cố vấn đầy đủ thông tin để giúp bạn chọn đúng sản phẩm phù hợp với mọi nhu cầu của bạn, thời gian sản xuất ngắn, kiểm soát chất lượng tốt có trách nhiệm và các công ty riêng biệt đảm nhận công việc thanh toán và vận chuyển choChất làm sáng, Hóa chất, Chất làm sâu, Phụ trợ nhuộm và hoàn thiện, Phụ trợ nhuộm, Chất hoàn thiện, Xử lý chất hoàn thiện, Nhũ tương silicone, Dầu silicon, Chất làm mềm silicon, chất làm mềm, Chất làm mềm, Phụ trợ dệt mayTrong những năm ngắn ngủi, chúng tôi phục vụ khách hàng một cách trung thực với tiêu chí Chất lượng là trên hết, Tính chính trực hàng đầu, Giao hàng kịp thời, điều này đã mang lại cho chúng tôi danh tiếng vượt trội và danh mục chăm sóc khách hàng ấn tượng. Mong được làm việc với bạn ngay bây giờ!
Tính năng & Lợi ích
Tính chất ưa nước cao.
Khả năng ứng dụng hoàn hảo: Nó có thể đảm bảo sự ổn định trong phạm vi độ pH rộng và độ biến dạng cao.
Trong quá trình sử dụng sẽ không bị cuộn dây, dính vào thiết bị, nổi dầu hay nhũ hóa.
Có tác dụng làm sâu và làm sáng tuyệt vời trên các loại vải màu đen lưu hóa. Cải thiện hiệu quả độ sâu nhuộm 20 ~ 30% và màu đỏ là rõ ràng.
Có tác dụng làm sáng và làm sâu tuyệt vời các loại vải có màu tối như đen hoạt tính, đỏ tươi và xanh hoàng gia, v.v... mà không ảnh hưởng tiêu cực đến độ bền màu.
Thuộc tính điển hình
Vẻ bề ngoài: | Nhũ tương trong suốt |
Độ ion: | Cation yếu |
Giá trị pH: | 6,0 ± 0,5 (dung dịch nước 1%) |
độ hòa tan: | Hòa tan trong nước |
Nội dung: | 45% |
Ứng dụng: | Vải có màu trung bình và tối, đặc biệt là màu đen lưu hóa. |
Bưu kiện
Thùng nhựa 120kg, thùng IBC và gói tùy chỉnh có sẵn để lựa chọn
MẸO:
Chất làm mềm silicone
Silicone được phân loại là một loại polyme nhân tạo riêng biệt có nguồn gốc từ kim loại sili con vào năm 1904. Chúng được sử dụng để tạo ra các hóa chất làm mềm vải từ những năm 1960. Ban đầu, polydimethylsiloxan chưa biến tính được sử dụng. Vào cuối những năm 1970, sự ra đời của polydimethylsiloxan chức năng amin đã mở ra những khía cạnh mới về làm mềm vải. Thuật ngữ 'silicone' dùng để chỉ polyme nhân tạo dựa trên khung silicon và oxy xen kẽ (liên kết siloxane). Bán kính nguyên tử lớn hơn của nguyên tử silicon làm cho liên kết đơn silicon-silic ít năng lượng hơn nhiều, do đó các silan (SinH2n+1) kém ổn định hơn nhiều so với anken. Tuy nhiên, liên kết silicon-oxy có nhiều năng lượng hơn (khoảng 22Kcal/mol) so với liên kết carbon-oxy. Silicone cũng có nguồn gốc từ cấu trúc giống kitone (silico–ketone) tương tự như axeton. Silicone không có liên kết đôi trong khung chính của chúng và không phải là hợp chất oxo. Nói chung, việc xử lý bằng silicon đối với hàng dệt bao gồm nhũ tương polyme silicon (chủ yếu là polydimethylsiloxan) nhưng không có monome silane, có thể giải phóng các hóa chất độc hại (ví dụ axit clohydric) trong quá trình xử lý.
Silicon thể hiện một số đặc tính độc đáo bao gồm ổn định oxy hóa nhiệt, khả năng chảy ở nhiệt độ thấp, thay đổi độ nhớt thấp theo nhiệt độ, độ nén cao, sức căng bề mặt thấp, kỵ nước, tính chất điện tốt và nguy cơ cháy thấp do cấu trúc hữu cơ vô cơ của chúng và tính linh hoạt của liên kết silicon . Một trong những tính năng chính của vật liệu silicon là hiệu quả của chúng ở nồng độ rất thấp. Cần một lượng rất nhỏ silicon để đạt được các đặc tính mong muốn, có thể cải thiện chi phí của hoạt động dệt may và đảm bảo tác động môi trường ở mức tối thiểu.
Cơ chế làm mềm bằng xử lý silicon là do tạo thành màng linh hoạt. Năng lượng cần thiết cho quá trình quay liên kết giảm làm cho khung siloxane trở nên linh hoạt hơn. Sự lắng đọng của màng linh hoạt làm giảm ma sát giữa các sợi và giữa các sợi.
Do đó, quá trình hoàn thiện bằng silicon của vải tạo ra tay cầm mềm đặc biệt kết hợp với các đặc tính khác như:
(1) Độ mịn
(2) Cảm giác nhờn
(3) Thân hình xuất sắc
(4) Cải thiện khả năng chống nhăn
(5) Cải thiện độ bền xé
(6) Cải thiện khả năng may vá
(7) Đặc tính chống tĩnh điện và chống vón cục tốt
Do cấu trúc vô cơ-hữu cơ và tính linh hoạt của liên kết siloxane, silicon có các đặc tính độc đáo sau:
(1) Độ ổn định nhiệt/oxy hóa
(2) Khả năng chảy ở nhiệt độ thấp
(3) Độ nhớt thay đổi thấp theo nhiệt độ
(4) Khả năng nén cao
(5) Sức căng bề mặt thấp (khả năng lan truyền)
(6) Nguy cơ cháy thấp
Silicones có ứng dụng rất rộng rãi trong gia công dệt may, như chất bôi trơn sợi trong kéo sợi, máy may tốc độ cao, cuộn dây và cắt, làm chất kết dính trong sản xuất vải không dệt, làm chất chống tạo bọt trong nhuộm, làm chất làm mềm trong dán in, hoàn thiện và phủ.
Độ ẩm và độ thấm của sợi hóa học (như polyester, vinylon, sợi acrylic và nylon, v.v.) thấp hơn. Nhưng hệ số ma sát cao hơn. Ma sát liên tục trong quá trình kéo sợi và dệt vải tạo ra rất nhiều tĩnh điện. Cần ngăn chặn và loại bỏ sự tích tụ tĩnh điện, đồng thời mang lại độ mịn và mềm cho sợi để quá trình xử lý diễn ra tốt đẹp. Vì vậy phải sử dụng dầu kéo sợi.
Với sự phát triển của nhiều loại sợi hóa học và sự cải tiến của dầu kéo sợi hóa học và quy trình dệt, chất bẩn nhờn còn sót lại trên vải sợi hóa học (như dầu kéo sợi và dầu dệt) đã thay đổi rất nhiều. Dầu kéo sợi và dầu dệt được sử dụng ở mỗi nhà máy là khác nhau. Trong những năm gần đây, máy móc dệt may đã phát triển nhanh chóng. Liều lượng dầu tăng theo. Một số nhà máy đã theo đuổi một chiều vải dệt kim sợi hóa học có trọng lượng lớn nên đã tăng liều lượng dầu. Ngoài ra, một số loại vải sợi hóa học được đặt ngoài trời, bám rất nhiều bụi bẩn và dầu. Tất cả những điều này đã gây ra những khó khăn nhất định cho quá trình tẩy dầu mỡ trong quá trình tiền xử lý trước khi nhuộm và hoàn thiện.